Can thiệp dược lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp dược lâm sàng

Can thiệp dược lâm sàng là quá trình sử dụng các loại thuốc và dược phẩm để điều trị, phòng ngừa hoặc chẩn đoán bệnh tật của cơ thể người. Can thiệp dược lâm sà...

Can thiệp dược lâm sàng là quá trình sử dụng các loại thuốc và dược phẩm để điều trị, phòng ngừa hoặc chẩn đoán bệnh tật của cơ thể người. Can thiệp dược lâm sàng thường được thực hiện bởi các chuyên gia y tế như bác sĩ, dược sĩ hoặc các nhân viên y tế có chuyên môn phù hợp. Quá trình này bao gồm các hoạt động như cấp thuốc, hướng dẫn sử dụng, giám sát tác dụng phụ, tư vấn về thuốc và quản lý điều trị thuốc. Can thiệp dược lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Can thiệp dược lâm sàng là quá trình áp dụng các nguyên tắc khoa học và kiến thức y tế để đảm bảo sử dụng thuốc một cách an toàn, hiệu quả và đúng cách. Quá trình này bao gồm công việc tư vấn và hỗ trợ cho bệnh nhân để đạt được sự hiểu biết và tuân thủ tốt nhất về việc sử dụng thuốc.

Các hoạt động của can thiệp dược lâm sàng bao gồm:

1. Cấp thuốc: Dược sĩ hay nhân viên y tế đảm nhiệm nhiệm vụ kiểm tra, chuẩn đoán bệnh, tư vấn về thuốc và viết đơn cấp thuốc cho bệnh nhân. Họ cần đảm bảo rằng loại thuốc được chọn là phù hợp và an toàn cho từng trường hợp cụ thể.

2. Hướng dẫn sử dụng: Dược sĩ hoặc nhân viên y tế giải thích các hướng dẫn sử dụng, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Họ đảm bảo bệnh nhân hiểu rõ về cách dùng thuốc, những tác dụng của thuốc và những tác dụng phụ có thể xảy ra.

3. Giám sát tác dụng phụ: Dược sĩ hay nhân viên y tế theo dõi và đánh giá tác dụng phụ của thuốc đối với bệnh nhân. Nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc không mong muốn, họ sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp như thay đổi liều lượng, đổi thuốc hoặc đề xuất giải pháp khác.

4. Tư vấn về thuốc: Dược sĩ hoặc nhân viên y tế cung cấp thông tin cho bệnh nhân về thuốc, bao gồm tác dụng, liều lượng, tương tác thuốc và cách lưu trữ đúng cách. Họ giải đáp mọi câu hỏi và lo ngại của bệnh nhân về thuốc.

5. Quản lý điều trị thuốc: Dược sĩ hoặc nhân viên y tế thường liên tục theo dõi và đánh giá hiệu quả của điều trị thuốc đối với bệnh nhân. Họ có thể điều chỉnh liều lượng, tư vấn cho bệnh nhân về tần suất và cách dùng thuốc sao cho hiệu quả nhất.

Can thiệp dược lâm sàng giúp đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được lợi ích tối đa từ sử dụng thuốc, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ và sự gây rối do sử dụng không đúng. Điều này đảm bảo rằng quá trình điều trị thuốc được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả nhất trong quy trình chăm sóc sức khỏe.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp dược lâm sàng":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG NHÓM KHÁNG SINH CARBAPENEM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh, tình hình sử dụng carbapenem và đánh giá bước đầu can thiệp của dược lâm sàng trong việc sử dụng carbapenem tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, so sánh hai giai đoạn gồm giai đoạn 1 (trước can thiệp) từ 07/2020 đến 12/2020 và giai đoạn 2 (can thiệp) từ 01/2021 đến 07/2021. Tính hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa vào Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y Tế 2015; Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận 2017 và The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2020. Kết quả: Ở cả hai giai đoạn, vi khuẩn Gram âm chiếm đa số và có tỷ lệ đề kháng carbapenem cao. Imipenem là kháng sinh trong nhóm carbapenem được chỉ định nhiều nhất. Với can thiệp của dược lâm sàng, tính hợp lý chung về sử dụng kháng sinh tăng lên 70,5%, tối ưu hóa về liều được chấp thuận chiếm 88,1% và tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh chiếm 48,9%. Kết luận: Sau khi có sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng, tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh được cải thiện.
#Carbapenem #đề kháng kháng sinh #hồi sức tích cực #can thiệp dược lâm sàng
TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Kết quả: Có 38,95% bệnh nhân nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc giảm đau. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật trung bình là 5,6 ± 4,0 ngày. Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày là 1,1 ± 0,8 điểm. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 42,86%; liều dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%; tính hợp lý chung dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43 %. Kết luận: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn thấp. Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc, liều dùng thuốc, tính hợp lý chung điều trị đau sau phẫu thuật.
#Tính hợp lý #hiệu quả can thiệp #giảm đau sau phẫu thuật
Impact of clinical decision support systems of drug dosage in inpatients with renal failure in Yen Phong General Hospital
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) trong hiệu chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân suy thận điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Phong. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau, giai đoạn 1: Hồi cứu trên bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Yên Phong từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2020, giai đoạn 2: tiến cứu sau khi triển khai tích hợp CDSS và can thiệp của dược sĩ từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022. Kết quả: Trong 401 bệnh án hồi cứu được chọn vào nghiên cứu có 186 bệnh án cần hiệu chỉnh liều thuốc. Số lượt thuốc cần hiệu chỉnh liều là 280/2531 tổng số lượt thuốc (chiếm 11,1%). Trong đó có 107 lượt thuốc hiệu chỉnh liều không phù hợp, chiếm 38,2%, tỷ lệ bệnh nhân được hiệu chỉnh liều không phù hợp là 41,4%. 5 thuốc được kê với liều không phù hợp theo chức năng thận cao nhất là: colchicin, spironolacton, pregabalin, piroxicam, aspirin. Sau khi tích hợp lên phần mềm kê đơn, có 310 cảnh báo xuất hiện trên 50 bệnh nhân, tỷ lệ hủy bỏ cảnh báo là 4,5%, CDSS kết hợp với can thiệp của dược sĩ làm giảm tỉ lệ lượt thuốc và tỉ lệ bệnh nhân hiệu chỉnh liều không phù hợp lần lượt xuống 19,7% và 28,0%. 5 thuốc hiện cảnh báo nhiều nhất là: Spironolacton, levofloxacin, bambuterol, cefamandol, rivaroxaban. Kết luận: CDSS phối hợp với hoạt động dược lâm sàng giúp làm giảm tỷ lệ lượt thuốc và bệnh nhân suy thận được hiệu chỉnh liều không phù hợp tại Trung tâm Y tế huyện Yên Phong.
#Hiệu chỉnh liều #suy thận #can thiệp dược lâm sàng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng (DSLS) trong việc kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) cho bệnh nhân (BN) ngoại trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh trước sau. Hồi cứu đơn thuốc của BN từ 1/3/2021 đến 30/4/2021 (giai đoạn 1) và từ 1/10/2021 đến 30/11/2021 (giai đoạn 2). DSLS tiến hành can thiệp dược trên các đơn thuốc từ tháng 5/2021. Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ hợp lý của thuốc điều trị THA giữa 2 giai đoạn, dựa vào hướng dẫn điều trị THA của Hội tim mạch học Việt Nam 2018 và hướng dẫn sử dụng thuốc. Kết quả: Độ tuổi trung bình của BN là 63±11,3 và  64,1±11,1. BN nữ nhiều hơn BN nam. Tuổi trung bình của bác sĩ là 41,3 và 47,7 tuổi. Bác sĩ chuyên khoa I chiếm tỷ lệ cao hơn bác sĩ đại học. Cách sử dụng phối hợp hai thuốc THA chiếm tỷ lệ cao nhất (43,3% và 41,3 %). Tỷ lệ hợp lý chung của thuốc điều trị THA ở giai đoạn 2 (89,3%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (45,2%). Can thiệp dược lâm sàng làm tăng sự kê đơn hợp lý (OR 32,22; CI 95% 22,80-45,53). Kết luận:  Sự can thiệp của DSLS có thể làm tăng tỷ lệ kê đơn thuốc hợp lý cho BN THA.
#Kê đơn hợp lý #can thiệp dược #tăng huyết áp
Phân tích hiệu quả tăng cường can thiệp dược lâm sàng với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mạch máu theo chương trình tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Bạch Mai
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm can thiệp dược lâm sàng với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mạch máu (PTMM) theo chương trình tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực (PTLN), Bệnh viện Bạch Mai; phân tích hiệu quả tăng cường can thiệp với sử dụng kháng sinh của nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân có chỉ định PTMM từ ngày 01/9/2022 đến ngày 30/4/2023 tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, có so sánh với nhóm chứng hồi cứu tại thời điểm trước can thiệp (ngày 01/01/2022 đến ngày 31/8/2022). Kết quả: Trong giai đoạn từ ngày 01/9/2022 đến ngày 30/4/2023, 90,8% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được can thiệp, với tỷ lệ can thiệp được các bác sĩ chấp thuận và thực hiện đạt 73,9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ của nhóm can thiệp và nhóm chứng (p>0,05). Nhóm có can thiệp dược lâm sàng giảm được thời gian sử dụng kháng sinh tĩnh mạch (1 ngày) và chi phí điều trị cho một đợt phẫu thuật (4-6 lần) so với nhóm chứng (p<0,05). Kết luận: Việc tăng cường can thiệp Dược lâm sàng sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mạch máu không làm thay đổi tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, giúp giảm thời gian sử dụng kháng sinh tĩnh mạch, giảm chi phí liên quan tới kháng sinh trong một đợt phẫu thuật. Can thiệp này cần được nhân rộng trong thực hành để thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý trong Ngoại khoa.
#Quản lý kháng sinh #nhiễm khuẩn vết mổ #phẫu thuật mạch máu
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng trên phẫu thuật thay khớp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng (DSLS) trong việc sử dụng KSDP hợp lý và khảo sát tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) xảy ra trong vòng 90 ngày sau PT. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh hai giai đoạn trước và sau can thiệp của DSLS trên 199 bệnh nhân (BN) PT thay khớp háng, khớp gối tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Kết quả: So với giai đoạn trước can thiệp, giai đoạn sau can thiệp có sự gia tăng tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSDP tăng (2,5% lên 91,7%, p<0,001), giảm tổng chi phí trong việc sử dụng thuốc KSDP (793220 (629054-962657) VNĐ xuống 95630 (95630-95630) VNĐ, p<0,001). Tỷ lệ NKVM tại thời điểm 90 ngày sau PT ở giai đoạn sau can thiệp là 3,62%. Kết luận: Can thiệp của DSLS đã làm gia tăng tỷ lệ sử dụng KSDP hợp lý, từ đó giúp làm giảm chi phí trong việc sử dụng thuốc KSDP.
#Kháng sinh dự phòng #nhiễm khuẩn vết mổ #can thiệ̣p của dược sĩ lâm sàng #chi phí.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Phân tích tác động của Hướng dẫn sử dụng colistin đến việc sử dụng kháng sinh này tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp thông qua hoạt động Dược lâm sàng theo dõi dọc hồ sơ bệnh án của bệnh nhân sử dụng colistin trong giai đoạn tháng 04-06/2021 (trước can thiệp), và bệnh nhân có phiếu yêu cầu sử dụng colistin trong giai đoạn tháng 08-10/2022 (can thiệp). Kết quả: Tất cả các phiếu yêu cầu sử dụng colistin đều được dược sĩ lâm sàng xem xét duyệt, với tổng số 253 can thiệp đã được thực hiện, tỷ lệ chấp thuận đạt 52,2% trong 3 tháng. Colistin đã được chú ý chỉ sử dụng cho các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn đa kháng gây ra. Tỷ lệ phù hợp về chỉ định trong hai giai đoạn nghiên cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê và tương đối cao, lần lượt là 99,2% và 100%. Tỷ lệ sử dụng liều nạp, mức liều nạp, liều duy trì và giám sát chức năng thận trong quá trình điều trị phù hợp với Hướng dẫn được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ 77,3%; 20,5%; 26,5% và 53,0% giai đoạn trước can thiệp đã tăng lên đáng kể, tương ứng 99,5%; 70,1%; 63,1%, 72,6% trong giai đoạn can thiệp (p<0,001). Phần lớn liều dùng không phù hợp do mức liều thấp hơn khuyến cáo. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của chương trình quản lý kháng sinh thông qua hoạt động Dược lâm sàng đến việc sử dụng colistin tại Bệnh viện. Cần tiếp tục tăng cường tập huấn và trao đổi chuyên môn về liều dùng colistin để đảm bảo bệnh nhân sử dụng mức liều tối ưu hơn.
#colistin #can thiệp dược lâm sàng #chương trình quản lý sử dụng kháng sinh #Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG LINEZOLID TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 46 - Trang 25- - 2024
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả can thiệp dược lâm sàng dựa trên Hướng dẫn sử dụng linezolid tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, theo dõi dọc theo thời gian trong 2 giai đoạn. Việc sử dụng linezolid được đánh giá sử dụng dựa trên hồi cứu bệnh án của 245 bệnh nhân trước can thiệp từ tháng 7 - 12/2021 và theo dõi tiến cứu 233 bệnh nhân có phiếu yêu cầu sử dụng linezolid và can thiệp dược lâm sàng trong giai đoạn từ tháng 4 - 9/2022.Kết quả và kết luận: Tất cả các phiếu yêu cầu sử dụng linezolid đều được dược sĩ lâm sàng duyệt sử dụng, với 260 can thiệp và tỷ lệ chấp thuận can thiệp 93,1% trong 6 tháng. Sau can thiệp, tỷ lệ phù hợp về chỉ định tăng có ý nghĩa thống kê từ 72,7% lên 99,5% (p < 0,001). Các tương tác thuốc có thể điều chỉnh như phối hợp với carbamazepin, metoclopramid đều được can thiệp thay đổi thuốc. Các phản ứng có hại nghiêm trọng của kháng sinh được theo dõi, phát hiện và can thiệp ngừng thuốc kịp thời. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh linezolid và cân nhắc nên nhân rộng mô hình này trong chương trình quản lý các kháng sinh “dự trữ” khác tại Bệnh viện.
#Linezolid #can thiệp dược lâm sàng #quản lý kháng sinh #Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP DƯỢC LÂM SÀNG TRONG KÊ ĐƠN THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ Ở ĐƠN THUỐC CÓ CHẨN ĐOÁN BỆNH HÔ HẤP Ở MỘT BỆNH VIỆN TẠI CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 105-111 - 2023
Đặt vấn đề: Sử dụng thuốc không hợp lý gây nên các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs). Các vấn đề liên quan đến thuốc phổ biến: sự không hiệu quả của thuốc, chỉ định chưa phù hợp, dùng quá liều, dùng chưa đủ liều, thời điểm dùng không phù hợp và tương tác thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ xuất hiện các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn bảo hiểm y tế ngoại trú trên bệnh nhân có bệnh hô hấp, có biện pháp can thiệp để giảm tỷ lệ DRPs. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú có chẩn đoán bệnh hô hấp (2022-2023) ở khoa khám bệnh tại một bệnh viện ở Cần Thơ. Các đơn thuốc được thu thập từ phần mềm kê đơn. Dược sĩ xác định DRPs bằng cách so sánh sự phù hợp của đơn thuốc với các tài liệu tham chiếu: tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc, Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2015, các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Kết quả: Trong 335 đơn thuốc được đánh giá, số đơn thuốc có ít nhất 1 DRP trước can thiệp chiếm tỷ lệ 69,6%, sau can thiệp là 31,8%; chỉ định không phù hợp trước can thiệp là 41,5 %, sau can thiệp là 7,1%; thời điểm dùng không phù hợp trước can thiệp chiếm 40,3%, sau can thiệp là 10,9%; số lần dùng không phù hợp trước can thiệp chiếm 31,3%, sau can thiệp là 20,3%, tần suất gặp các vấn đề liên quan đến thuốc sau so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Kết luận: Trong nghiên cứu chúng tôi, vấn đề liên quan đến thuốc liên quan đến các bệnh lý hô hấp vẫn còn phổ biến. Khi có sự phối hợp tốt giữa dược sĩ lâm sàng và bác sĩ kê đơn đã hạn chế các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn. 
#Các vấn đề liên quan đến thuốc #bệnh hô hấp #đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRÊN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2022
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trên một số vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems - DRPs) trong kê đơn ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 105 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang và so sánh trên 786 đơn thuốc trong giai đoạn chưa có dược sĩ lâm sàng (từ ngày 01 - 31/11/2021) và trên 256 đơn thuốc trong giai đoạn có can thiệp của dược sĩ lâm sàng (từ ngày 16 - 30/01/2022) tại 03 phòng khám chuyên khoa nội tổng hợp thuộc Khoa Khám bệnh. Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ DRPs của đơn thuốc ngoại trú giữa 2 giai đoạn và sự đồng thuận của bác sĩ với nội dung can thiệp. Kết quả: Số lượt kê thuốc không có DRPs tăng từ 9,1% khi chưa có dược sĩ lâm sàng lên 53,1% sau can thiệp. Tỷ lệ giữa số lượng DRPs trên tổng số lượt kê thuốc giảm từ 1,62 xuống 0,58, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. DRPs ngoại trú xuất hiện trên 23 thuốc, tương ứng 46 cặp thuốc - mã DRPs. Tỷ lệ đồng thuận của bác sĩ với DRPs đạt > 95%. Mức ý nghĩa của DRPs được bác sĩ đánh giá theo thang phân loại tại mức 3 (không đáng kể) với > 88%. Kết luận: Can thiệp của dược sĩ lâm sàng làm giảm số lượt kê đơn thuốc ngoại trú có xuất hiện DRPs, bác sĩ có sự đồng thuận cao với nội dung can thiệp.
#Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng #Kê đơn ngoại trú #Khoa Khám bệnh #Bệnh viện Quân y 105
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2